Home » » Các chương trình bảo vệ dữ liệu trên ổ cứng

Các chương trình bảo vệ dữ liệu trên ổ cứng

Written By 1 on Thứ Tư, 23 tháng 12, 2009 | 18:59

Hầu hết những người dùng máy tính đều có nhu cầu về vấn đề bảo mật thông tin đặc biệt là những thông tin “nhạy cảm”, không muốn bất kỳ ai đó có thể xâm nhập và biết được nội dung bên trong dữ liệu đó. Vì thế mà có rất nhiều các phần mềm được thiết kế dành riêng cho nhu cầu này.
Chỉ với những từ khóa đơn giản như: “Software protect data” thì Google cùng với Yahoo Search đã cho ra hàng ngàn rất kết quả với rất nhiều tên phần mềm khác nhau có thể đáp ứng được nhu cầu này. Tuy số lượng rất nhiều nhưng trong quá trình tìm hiểu, tôi đã thống kê được các dạng bảo mật thông tin hay nói dễ hiểu hơn là các phương thức chính làm việc của chúng. Được phân chia thành các dạng sau:
- Đánh lừa hệ điều hành không nhận biết thông tin về dữ liệu có trên ổ cứng.
- Giấu dữ liệu theo khoảng thời gian định trước.
- Mã hóa dữ liệu bằng các thuật toán (encrypt).
- Tạo ra phân vùng ảo có mật khẩu chứa dữ liệu bảo vệ (Virtual drive).
- Mã hóa từng cluster một của ổ cứng bằng mật khẩu.
Trước khi đi vào tìm hiểu và ứng dụng những phần mềm đặc trưng cho từng nhu cầu đó thì chúng ta nên tận dụng những công cụ được thiết kế sẵn để bảo vệ dữ liệu đã có. Sau đó mới nhờ đến sự trợ giúp khác từ những phần mềm của các hãng sản xuất thứ ba.
Hầu hết để bảo mật cho dữ liệu được tạo ra bởi phần mềm của mình, các hãng sản xuất thường tích hợp thêm vào tính năng Security Option giúp người dùng có thể tự mình đặt ra mật khẩu để bảo vệ dữ liệu quan trọng đấy. Ưu điểm của tính năng này là: không mất tiền mua bản quyền phần mềm, sẵn có vì thế tạo sự nhanh chóng trong áo dụng, độ an toàn cao.
Có thể kể đến các sản phẩm thương mại được tích hợp tính năng này như: Micorosoft Office, Autocad, WinRar, WinZip ... Xét về mặt an toàn dữ liệu thì tính năng này có thể đáp ứng được dù trên thị trường phần mềm vẫn xuất hiện các chương trình có khả năng dò tìm mật khẩu như: Advanced Recovery Password Office, Cracked password Office... nhưng hầu hết chúng đều vô dụng nếu mật khẩu của bạn có từ 7 ký tự trở lên.
Việc đặt thêm tính năng này để bảo vệ dữ liệu quan trọng rất đơn giản. Ở đây xin minh họa cách sử dụng đối với chương trình Microsoft Word. Đầu tiên hãy mở tài liệu cần được mã hóa. Sau đó vào menu File chọn mục Save as. Hãy nhìn sang bên phải bạn sẽ thấy được mục Tools. Nhấn vào nó và chọn mục Security Option. Bạn sẽ có được giao diện Security như hình sau: Bạn hãy nhập lần lượt mật khẩu vào hay dòng Password to Open (cho phép xem) và dòng Password to modify (cho phép thay đổi nội dung dữ liệu Word). Sau đó nhấn OK và nhấn Save để lưu phần mã hoá dữ liệu Word lại.
Một cách bảo vệ dữ liệu khác cũng khá an toàn là giấu đi những thông tin về dữ liệu tồn tại trên ổ cứng bằng các thuật toán đánh lừa hệ điều hành nhờ những phần mềm chuyên dùng.
Khi cần sử dụng bạn chỉ cần điều khiển chúng trở lại tình trạng bình thường. Phương án này rất thuận tiện cho người sử dụng vì thao tác đơn giản mà tạo được năng suất làm việc cao hơn những phương án khác. Trong đó phần mềm File Securer của Friday Software là một giải pháp rất đáng để bạn quan tâm. Với phiên bản mới nhất 3.75 giao diện được thiết kế đẹp hơn với nhiều skin hơn cùng với sự bày trí các phím tính năng thuận tiện và hợp lý hơn sẽ giúp bạn tiết kiệm được thời gian rất nhiều khi sử dụng
Cách sử dụng khá đơn giản. Sau khi hoàn tất quá trình cài đặt, bạn hãy khởi động chương trình lên. File Securer lập trình Wizard để bạn chọn giao diện chính cũng như thiết lập một vài tính năng cho chương trình. Màn hình đầu tiên sẽ hướng dẫn cách sử dụng chương trình. Kế đến File Securer sẽ yêu cầu bạn chọn cho mình kiểu dáng hiển thị của chương trình. Với 5 skin mang tên lần lượt là MasOS, WinXP, DeepBlue, Protein và BlueGlass được thiết kế rất đẹp chắc chắn sẽ làm bạn hài lòng. Sau đó là cửa sổ chọn mật khẩu của chương trình. Một điều nên lưu ý là Old Password ở đây được hiểu là mật khẩu mặc định của chương trình File Securer. Vì thế bắt buộc bạn phải nhập vào dòng chữ “password” (không có dấu “). Nhấn Next và Finish để kết thúc quá trình thiết lập thông số.
Sau đó bạn khởi động chương trình lên. Nhập mật khẩu đã tạo ở bước trên và nhấn OK. Ngay lập tức giao diện chính của File Securer sẽ hiện ra trước mặt bạn. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng, chương trình không bố trí các phím tính năng dùng bảo vệ dữ liệu mà tích hợp vào menu phải chuột trong trình duyệt Windows Explorer. Muốn dữ liệu nào được an tòan thì bạn nhấn phải chuột vào đấy và chọn dòng Lock with File Securer. Ngay lập tức dữ liệu đó sẽ chuyển sang trạng thái được bảo vệ dưới định dạng HRF của chương trình và những thông tin về dữ liệu đó sẽ xuất hiện trong giao diện chính của File Securer theo từng phân vùng nơi chứa dữ liệu.
Để hiển thị dữ liệu cần bảo vệ, bạn chỉ việc nhấn phải chuột và chọn mục Unlock with File Securer. Ngay lập tức chương trình sẽ yêu cầu nhập mật khẩu vào. Mật khẩu ở đây được hiểu là mật khẩu bảo vệ chương trình mà bạn đã thiết lập ở trên.
Nhằm phát hiện kịp thời những trường hợp đăng nhập bất hợp pháp của những kẻ tò mò, File Securer cung cấp chọn bạn tính năng System Logs ghi lại tất cả các thao tác trong quá trình sử dụng chương trình kể cả những lần đăng nhập không thành công.
Chương trình được cung cấp tại website: http://www.fridaysoft.com với dung lượng khoảng 1 MB, tương thích với mọi hệ điều hành Windows. Bản thương mại giá 29.95 USD
Cũng tương tự như cách bảo vệ dữ liệu ở phần đầu là giấu và đánh lừa thông tin về dữ liệu cần được bảo vệ với hệ điều hành Windows nhưng được bổ sung thêm khả năng quản lý bảo vệ dữ liệu theo khoảng thời gian định trước. Đây là một bước phát triển mới nhằm bảo vệ dữ liệu tốt hơn đồng thời tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho ngừơi sử dụng
Do có khả năng quản lý bảo vệ dữ liệu theo khỏang thời gian định trước nên bạn có thể cho phép hiển thị dữ liệu quan trọng trong thời gian làm việc của bạn. Ngòai thời gian đó dữ liệu sẽ chuyển sang chế độ khóa (lock) và được bảo vệ bởi phần mềm chuyên dùng. Ngòai ra dựa trên nguyên lý hoat động của chúng, ta có thể áp dụng để khóa bất kỳ các chương trình con tồn tại trong hệ thống với một khỏang thời gian nhất định nào đó bằng cách đưa những tập tin thực thi (+.exe) sang chế độ lock. Phương án này đem đến rất nhiều lợi ích cho bạn.
Một trong những phần mềm có khả năng như thế là File Lock của Toplang. Với giao diện đơn giản nhưng trực quan của Toplang File Lock sẽ giúp bạn tiết kiệm được thời gian rất nhiều khi sử dụng.
Cách sử dụng khá đơn giản. Sau khi hoàn tất quá trình cài đặt, bạn hãy khởi động chương trình lên. Ngay tại giao diện chính của chương trình, nhấn vào nút Lock trên thanh Toolbar sẽ xuất hiện bảng Lock Item. Ngay tại thẻ Item bạn sẽ thấy được ba nút nhấn File, Folder, Drive tương ứng với 3 lựa chọn tập tin, thư mục hay phân vùng cần khóa lại để được bảo vệ. Để an toàn hơn nữa bạn nên đánh dấu chọn vào mục Hide this item (no effect on drives) để ẩn dữ liệu cần bảo vệ đấy.
Di chuyển sang thẻ Schedule để chọn chế độ thời gian bảo vệ dữ liệu. Tốt nhất là chọn mục Always để được bảo vệ 24/24 hoặc các mục Daily, Weekly, Monthly. Tương ứng với mỗi mục sẽ có thời gian bảo vệ thích hợp được hiển thị. Sau cùng nhấn nút OK để trở về màn hình chính. Giờ đây dữ liệu quan trọng đã được bảo vệ an tòan. Nếu người khác cố tình truy cập vào thì sẽ nhận được thông báo “Data is not accessible”.
Để có thể hiệu chỉnh những dữ liệu đã được bảo vệ. Ngay tại giao diện chính của chương trình, bạn nhấn nút Modify để vào bên trong dữ liệu được bảo vệ. Còn nếu muốn bãi bỏ lệnh bảo vệ hòan tòan cho dữ liệu thì bạn chọn dữ liệu đó và nhấn nút Unlock. Ngay lập tức tên dữ liệu bảo vệ trong Toplang File Lock sẽ biến mất.
Chương trình được cung cấp tại website: http://www.toplang.com với dung lượng khoảng 2,8 MB, tương thích với mọi hệ điều hành Windows. Bản thương mại giá 29 USD.
Trong vấn đề bảo mật những dữ liệu quan trọng thì không thể không nhắc đến phương án mã hóa dữ liệu cần bảo vệ bởi các thuật toán chuyên dùng (encryption algorithms) với độ bảo mật có thể lên đến 256 bit.
Thuật toán được sử dụng nhiều nhất mang tên là Blowfish có nhiều cấp độ bảo mật khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau và cao nhất là 448 bit đủ làm nản lòng các tay hacker có ý định xâm nhập.
Hai thuật ngữ Encrypt và Decrypt thường xuất hiện trong các phần mềm dạng này vì thế bạn nên hiểu rõ về nó. Encpyrt theo từ điển chuyên dùng có nghĩa là mã hóa. Dựa trên các thuật tóan mã hóa sẵn có (encryption algorithms) cùng với các ký tự mà bạn chọn làm mật khẩu mà chương trình sẽ thay đổi những ký tự đó thành một mã và chèn chúng vào dữ liệu cần bảo vệ. Khi muốn đưa dữ liệu trở về trạng thái bình thường thì ta chỉ việc nhập mật khẩu vào và chương trình sẽ tự động giải mã. Đó được hiểu là quá trình Decrypt (giải mã hóa).
Ưu điểm hay nhất của phương pháp này là mang đến độ an tòan gần như tuyệt đối cho dữ liệu được bảo vệ. Vì các thuật tóan bảo vệ với độ bảo mật cao đã được các tổ chức bảo mật khẳng định và sử dụng trên toàn thế giới. Tuy nhiên sự thuận tiện trong quá trình sử dụng là rất thấp do phải tiến hành thao tác giải mã mỗi lần muốn hiệu chỉnh lại dữ liệu cần bảo vệ. Một trong những phần mềm thuộc dạng này có thể kể đến là Abacre File Encryptor của Abacre Software. Ưu điểm lớn nhất của nó là hỗ trợ hơn 39 chuẩn mã hóa dữ liệu mạnh nhất hiện có là CAST, Blowfish, Twofish, Rijndael.
Việc sử dụng các dạng chương trình này rất đơn giản. Sau khi download chương trình từ website các nhà sản xuất, bạn tiến hành cài đặt. Chấp nhận tất cả các yêu cầu mà chương trình đưa ra để kết thúc quá trình cài đặt. Sau đó khởi động chương trình lên. Để thuận tiện trong thao tác, Abacre File Encryptor tích hợp trình duyệt Windows Explorer vào bên trong. Ngay tại màn hình chính, bạn chọn dữ liệu cần được bảo vệ. Sau đó nhấn nút Encrypt Files trên thanh Toolbar. Hộp thọai Encryption password sẽ xuất hiện. Kế đến chọn cho mình thuật tóan mã hóa ở dòng Algorithms. Tiếp theo nhập mật khẩu vào hai dòng Password và Confirmation. Sau cùng nhấn OK để chương trình làm việc.
Để giải mã những dữ liệu đã được mã hóa thì bạn cũng thao tác tương tự như thế nhưng chọn nút nhấn Decrypt files. Sau đó nhập mật khẩu vào và chương trình sẽ tiến hành quá trình giải mã.
Chương trình được cung cấp tại website: http://www.abacre.com/fileencryptor/index.htm với dung lượng khoảng 932 KB, tương thích với mọi hệ điều hành Windows. Bản thương mại giá 29,99 USD.
Không kém cạnh về độ an toàn đôi khi còn hơn hẳn, phương pháp bảo vệ dữ liệu trên ổ cứng thứ tư mới xuất hiện trong thời gian gần đây đã cải thiện được những khuyết điểm của phương pháp đã giới thiệu ở phần trước.
Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi hơn rất nhiều cho người sử dụng trong việc hiệu chỉnh lại những dữ liệu đã được bảo vệ.
Nguyên tắc hooạt động của chúng có thể được hiểu như sau. Đầu tiên chương trình sẽ lấy một phần dung lượng của phân vùng bất kỳ trên ổ cứng tạo thành một tập tin được hệ điều hành hiểu là một phân vùng ảo của hệ thống được bảo vệ bởi mật khẩu. Khi bạn đã đăng nhập mật khẩu thành công thì chương trình sẽ cho phép bạn thao tác trên phân vùng ảo này.
Vì thế trong quá trình làm việc, để những dữ liệu quan trọng được an toàn thì bạn chỉ việc copy chúng vào phân vùng ảo do chương trình tạo ra mà không phải lo lắng đến tốc độ làm việc. Một trong những chương trình như thế là CRYPTDRIVE của Abylon.
Cách sử dụng khá đơn giản. Sau khi hoàn tất quá trình cài đặt, bạn hãy khởi động chương trình lên. Để tạo một phân vùng ảo, hãy nhấn vào nút Add trên thanh Toolbar. Đặt tên và chọn kích thước cho phân vùng ảo tại mục Name và Size. Kế đến chọn nơi lưu trữ tập tin ảo đấy bằng cách nhấn vào nút ...
Sau cùng nhấn nút Add để CRYPTDRIVE tiến hành công việc tạo. Ngay khi hoàn tất, một hộp thọai sẽ xuất hiện yêu cầu “bỏ” (mount) phân vùng ảo này vào (có nghĩa làm cho hệ điều hành hiểu tập tin ảo này là một phân vùng ảo). Đồng ý bằng cách nhấn nút Yes.
Tiếp theo hộp thọai yêu cầu bạn đặt mật khẩu để bảo vệ phân vùng ảo đấy sẽ xuất hiện. Hãy làm theo yêu cầu thì chương trình sẽ tiến hành tạo. Khi hòan tất, CRYPTDRIVE sẽ yêu cầu bạn format lại phân vùng ảo đấy. Đồng ý yêu cầu bằng cách nhấn nút YES.
Theo mặc định CRYPTDRIVE sẽ chọn bảng định dạng là FAT32. Khi đó bạn sẽ thấy được phân vùng ảo được tạo ra. Giờ đây bạn hãy chép những dữ liệu quan trong vào đấy. Mọi thứ sẽ được CRYPTDRIVE bảo vệ an tòan một cách tuyệt đối nhờ hai thuật tóan mã hóa cơ bản nhưng rất hiệu quả là AES- (256 bit) và Blowfish-Algorithm (448 bit).
Nếu không sử dụng nữa, bạn hãy nhấn phải chuột vào phân vùng ảo đấy và chọn Close. Ngay lập tức phân vùng ảo đấy sẽ được “lấy” ra khỏi ổ cứng. Sau này muốn sử dụng thì bạn chỉ việc chọn phân vùng ảo và nhấn nút Open trên thanh Toolbar. Ngay lập tức một bảng thông báo đòi hỏi mật khẩu sẽ xuất hiện (mật khẩu đã được tạo ở bước trên). Tiến hành đăng nhập và bạn có thể thao tác bình thường trở lại.
Chương trình được cung cấp tại website: http://www.abylonsoft.de với dung lượng khoảng 5,19 MB, tương thích với mọi hệ điều hành Windows. Bản thương mại giá 37 USD.
Ngoài những phần mềm chuyên dụng dùng để bảo vệ dữ liệu quan trọng trước cặp mắt của những kẻ tò mò thì công việc xóa bỏ dữ liệu mật sau khi không muốn sử dụng nữa cũng quan trọng không kém.
Nếu dùng cách thông thường như nhấn phím Shift + Delete vào dữ liệu cần xóa hay đã xóa hẳn dữ liệu từ thùng rác (Recycle Bin) và đã yên tâm rằng dữ liệu đã mất đi hoàn toàn thì bạn đã phạm phải một sai lầm cơ bản trong bảo mật.
Mặc dù hệ điều hành không còn nhận diện ra dữ liệu đó nhưng những thông tin về nó vẫn còn trên ổ cứng và có thể nhờ phần mềm của hãng thứ ba để phục hồi lại được một cách dễ dàng như: RecoverMyFile, Digital ObjectRescue Professional... được cung cấp rất nhiều trên mạng Internet.
Điều đó có nghĩa là dữ liệu của bạn có thể bị người khác đọc lén một cách dễ dàng. Để giải quyết tình trạng này thì bắt buộc bạn phải dùng đến phần mềm của hãng thứ ba có khả năng chèn những thông số vô nghĩa vào dữ liệu đã xóa. Có như thế mới vô hiệu hóa đuợc khả năng làm việc của những chương trình phục hồi dữ liệu đã xóa. Khi đó dữ liệu sẽ vĩnh viễn mất đi. Một trong những phần mềm có khả năng như thế đó là Active@ ZDelete. Ưu điểm của phần mềm này là rất dễ sử dụng và họat động rất hiệu quả.
Hoạt động dựa trên tiêu chuẩn DoD 5220.22-M/NISPOM 8-306 có khả năng chèn những thông tin vô nghĩa vào dữ liệu đã xóa và không cho phép bất cứ chương trình nào phục hồi lại được. Active@ ZDelete thật sự đem đến sự an toàn cho người dùng. Về thao tác để sử dụng chương trình thì rất đơn giản. Một là bạn khởi động chương trình lên và dùng chuột trái “gắp” dữ liệu cần xóa vào cửa sổ chính của chương trình. Ngay lập tức một thông báo yêu cầu bạn xác nhận có xóa dữ liệu đó không? Hãy đồng ý bằng cách nhấn nút Yes để Active@ ZDelete thực hiện công việc của mình.
Mặc khác để thuận tiện hơn cho người sử dụng thì Active@ ZDelete tích hợp một dòng lệnh ZDelete vào trong menu phải của trình duyệt Windows Explorer. Vì thế khi muốn xóa bất kỳ dữ liệu nào bạn chỉ cần kích hoạt dòng lệnh này mà thôi.
Bên cạnh đó chương trình còn tặng cho bạn tính năng Zdelete Auto-Cleaner giúp người dùng xóa không cho phục hồi một cách nhanh chóng các thành phần cơ bản trong hệ thống như: My Temporary Files, My Temporary Internet Files, My Internet Cookies... Để sử dụng tính năng này bạn hãy kích hoạt dòng lệnh ZDelete Wizard và ZDelete Auto-Cleaner trong thư mục chạy chương trình.
Chương trình được cung cấp tại website: http://www.lsoft.net với dung lượng khoảng 1,08 MB, tương thích với mọi hệ điều hành Windows. Bản thương mại giá 29,95 USD.
ho độ bảo mật tương đối cao và rất khó bị phát hiện, phương pháp giấu dữ liệu cần bảo vệ vào một dữ liệu khác mà dữ liệu nguồn vẫn được trình diễn một cách bình thường không khác biệt so với ban đầu mới xuất hiện gần đây cũng rất đáng đề cập đến.
Tuy nhiên sự giới hạn về định dạng cần giấu cộng với việc đòi hỏi người dùng và người nhận phải sử dụng cùng một chương trình giải mã và phải được thông báo cho nhau biết là những khuyết điểm cần phải nói đến đối của phương pháp này. Một trong những phần mềm có thể đáp ứng tốt nhu cầu này phải kể đến BDV DataHider của nhà sản xuất phần mềm BaDeVlad Software.
Sau khi hòan tất quá trình cài đặt, bạn hãy khởi động chương trình lên. Ngay tại giao diện chính của chương trình, bạn hãy chọn mục Create new text document for hiding để tạo một thông điệp ẩn vào một tập tin nào đó. Cửa sổ Prepare data xuất hiện yêu cầu bạn chọn thông điệp cần truyền tải mang định dạng +.txt. Nếu đã có sẵn thì chỉ việc nhấn vào biểu tượng Open mà thôi. Còn không thì bạn có thể nhập nội dung vào khung bên dưới. Khi hoàn tất bạn nhấn Next để sang bước kế tiếp. Tiến hành nhập mật khẩu bảo vệ thông tin mật cần truyền tải vào hai ô Password, Confirm và nhấn Next để chấp nhận.
Tùy theo nhu cầu sử dụng mà chọn một trong ba mục sau:
- Hide the data in a bitmap: BDV DataHider sẽ tiến hành giấu thông tin mật vào một bức ảnh bất kỳ nào mà bạn chọn.
- Hide the data in a file of any format: với tùy chọn này BDV DataHider sẽ giấu thông tin mật vào dữ liệu dưới bất kỳ định dạng nào.
- Hide the data on a portable disk: tùy chọn này sẽ mang đến cho bạn khả năng dấu thông tin mật vào các đĩa di động.
Sau khi chọn xong sẽ xuất hiện cửa sổ yêu cầu chọn dữ liệu mà bạn cần giấu thông tin vào. Riêng đối với tùy chọn đầu tiên Hide the data in a bitmap, BDV DataHider còn cho phép bạn giảm dung lượng hay kích thước khung hình file ảnh nguồn bằng tùy chọn Bits per byte và Image Size với nhiều mức chọn khác nhau. Tiếp theo chương trình sẽ yêu cầu chọn nơi lưu trữ dữ liệu đã được đính thông tin mật vào. Chấp nhận yêu cầu đó thì bạn sẽ nhận được thông báo hòan tất quá trình tạo.
Dữ liệu được đính thông tin mật vào sẽ không có sự khác biệt nào so với dữ liệu nguồn. Dù bạn có làm mọi cách vẫn không thể xem được thông tin mật đó trừ khi có sự hỗ trợ của BDV DataHider. Để thực hiện được điều đó, bạn phải khởi động chương trình lên và chọn một trong hai tùy chọn cuối tùy theo dữ liệu mật đã được tạo ở trên. Kế đến chọn dữ liệu mang thông tin mật và nhấn Next. Khi đó cửa sổ yêu cầu nhập mật khẩu bảo vệ vào. Nếu đúng thì dữ liệu mật sẽ xuất hiện trước mặt bạn.
Chương trình được cung cấp tại website: http://www.badevlad.com/datahider_en.htm với dung lượng khoảng 308 KB, tương thích tốt với hệ điều hành Windows. Bản thương mại giá 14,99 USD.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét